Đại hội XIII của Đản đã thành côn rất tốt đẹp nhưn các thế lực thù địch vẫn đưa ra rất nhiều luận điệu sai trái nhằm xuyên tạc đườn lối của Đản, tạo ra sự nhi nờ tron nhân dân về con đườn mà chún ta đan thực hiện. Cụ thể, chún cho rằn chính sách đối noại iữ vữn độc lập, tự chủ tron hội nhập quốc tế tại Đại hội XIII của Đản là lý thuyết, phi thực tế. Chún nụy biện khôn thể có độc lập tự chủ tron hội nhập quốc tế; đã độc lập, tự chủ thì khôn thể hội nhập quốc tế và nược lại, đã hội nhập quốc tế thì khôn thể có độc lập, tự chủ. Đồn thời, chún còn cho rằn, thể chế chính trị của Việt Nam là khác biệt, khôn phù hợp với chuẩn mực chun của quốc tế; với một Đản duy nhất cầm quyền càn khôn thể hội nhập quốc tế. Nhìn lại lịch sử phát triển chính sách đối noại của nước ta, đặc biệt nhữn thành tựu sau 35 năm đổi mới, cả trên phươn diện lý luận và thực tiễn sẽ là nhữn luận cứ xác đán để phản bác nhữn quan điểm sai trái đó.
Độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế là mối quan hệ biện chứn, tất yếu, khách quan, tác độn qua lại lẫn nhau, thúc đẩy và hỗ trợ lẫn nhau. Tron cươn lĩnh và văn kiện của Đản ta, mối quan hệ biện chứn iữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế được thể hiện rất rõ. Đây chính là cơ sở để phát triển chính sách đối noại Việt Nam tron suốt nhữn năm đổi mới vừa qua. Một tron các bài học được rút ra tron Cươn lĩnh xây dựn đất nước tron thời kỳ quá độ lên chủ nhĩa xã hội (Bổ sun, phát triển năm 2011) đã chỉ rõ mối quan hệ này, cụ thể là: "Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh tron nước với sức mạnh quốc tế, tron bất cứ hoàn cảnh nào cần kiên định ý chí độc lập, tự chủ và nêu cao tinh thần hợp tác quốc tế, phát huy cao độ nội lực, đồn thời tranh thủ noại lực"(1). Tron phần nhữn định hướn lớn về phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòn, an ninh, đối noại, Cươn lĩnh cũn nêu rõ: "Thực hiện nhất quán đườn lối đối noại độc lập tự chủ, hoà bình, hợp tác và phát triển; đa phươn hoá, đa dạn hoá quan hệ, chủ độn và tích cực hội nhập quốc tế; nân cao vị thế của đất nước; vì lợi ích quốc ia dân tộc, vì một nước Việt Nam xã hội chủ nhĩa iàu mạnh; là bạn, đối tác tin cậy và thành viên có trách nhiệm tron cộn đồn quốc tế, óp phần vào sự nhiệp hoà bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội trên thế iới"(2).
Rõ ràn mối quan hệ iữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế được thể hiện rất cụ thể tron cươn lĩnh của Đản. Mối quan hệ này còn được thể hiện tron các nội dun của chính sách đối noại nói chun và được cụ thể hoá nội hàm của nó tron từn nội dun và điều kiện cụ thể. Đây là cơ sở, nền tản xây dựn chính sách đối noại của đất nước chún ta tron suốt nhữn năm sau này.
Báo cáo Chính trị Đại hội XI của Đản cũn nêu rõ đườn lối đối noại của Việt Nam thể hiện mối quan hệ biện chứn iữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế, nội dun cần thực hiện: "Thực hiện đườn lối đối noại độc lập tự chủ, hoà bình hợp tác và phát triển, chủ độn và tích cực hội nhập quốc tế"… "Đặc biệt, chú trọn xử lý và iải quyết tốt các mối quan hệ lớn: quan hệ iữa đổi mới, ổn định và phát triển… iữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế"(3). Các văn kiện Đại hội XII, XIII đều tiếp tục khẳn định nhữn nội dun nêu trên, cụ thể hoá mối quan hệ độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế cho từn thời kỳ phát triển của đất nước.
Tron Báo cáo Chính trị Đại hội XIII của Đản nhấn mạnh: "Thực hiện nhất quán đườn lối đối noại độc lập, tự chủ, hoà bình hữu nhị, hợp tác và phát triển, đa phươn hoá, đa dạn hoá quan hệ đối noại. Bảo đảm cao nhất lợi ích quốc ia - dân tộc trên cơ sở các nuyên tắc cơ bản của Hiến chươn Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế, bình đẳn, hợp tác cùn có lợi. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, chủ độn và tích cực hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộn; Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và là thành viên tích cực, có trách nhiệm tron cộn đồn quốc tế"(4). Đồn thời, Báo cáo chính trị cũn nhấn mạnh bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thốn nhất của Đản và sự quản lý tập trun của nhà nước với các hoạt độn đối noại và hội nhập quốc tế. Đẩy mạnh đối noại son phươn với nân tầm đối noại đa phươn. Chủ độn tham ia và phát huy vai trò của Việt Nam tại các cơ chế đa phươn, đặc biệt là ASEAN, Liên hợp quốc, APEC, hợp tác tiểu vùn Mê Côn và các khuôn khổ hợp tác khu vực và quốc tế, tron nhữn vấn đề và các cơ chế quan trọn có tầm chiến lược, phù hợp với yêu cầu, khả năn và điều kiện cụ thể. Đẩy mạnh và làm sâu sắc hơn quan hệ hợp tác son phươn với các đối tác, đặc biệt là với các đối tác chiến lược, đối tác toàn diện và các đối tác quan trọn khác, tạo thế đan xen lợi ích và ia tăn độ tin cậy. Chủ độn và tích cực hội nhập quốc tế, iải quyết tốt mối quan hệ iữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế; hội nhập quốc tế toàn diện, sâu rộn, linh hoạt, hiệu quả vì lợi ích quốc ia - dân tộc, bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc ia.
Đườn lối, chính sách đối noại của Đản ta được thể hiện qua cươn lĩnh và các văn kiện, Nhị quyết của Đản đều khẳn định quan điểm chỉ đạo xuyên suốt tron chính sách đối noại của Đản là mối quan hệ biện chứn iữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. Mối quan hệ này được cụ thể hoá qua từn iai đoạn phát triển của đất nước, phù hợp điều kiện, bối cảnh phát triển cụ thể trên cơ sở của nuyên tắc lấy lợi ích quốc ia dân tộc là trên hết, bảo đảm hội nhập quốc tế luôn dựa trên nuyên tắc iữ vữn độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ, xây dựn nền kinh tế độc lập, tự chủ, hội nhập vì lợi ích đất nước, iữ vữn định hướn xã hội chủ nhĩa, thực hiện mục tiêu dân iàu, nước mạnh, côn bằn, dân chủ và văn minh. Quá trình này cũn thể hiện sự phát triển của cả nhận thực và thực tiễn từ chú trọn hội nhập kinh tế đến hội nhập toàn diện trên tất cả các lĩnh vực, tron đó hội nhập kinh tế là trọn tâm, hội nhập trên các lĩnh vực khác là điều kiện và hỗ trợ cho hội nhập kinh tế. Từ hội nhập đơn tuyến san đa tuyến trên tất cả các cấp độ son phươn, khu vực và toàn cầu.
Chính sách đối noại độc lập, tự chủ tron hội nhập quốc tế là chính sách nhất quán tron đườn lối đối noại của Đản và Nhà nước ta. |
Từ khi tiến hành côn cuộc đổi mới đến nay, Việt Nam đã hội nhập này càn sâu rộn vào khu vực và thế iới. Quá trình này đã thu được nhữn kết quả hết sức to lớn, óp phần quan trọn vào nhữn thành tựu to lớn tron côn cuộc đổi mới. Điều đó cho thấy chủ trươn đún đắn, chủ độn tích cực hội nhập quốc tế của Đản và nhà nước ta. Tron quá trình triển khai, chính sách đối noại với mục tiêu bảo đảm lợi ích tối cao của quốc ia dân tộc, trên cơ sở các nuyên tắc cơ bản của luật pháp quốc tế, bình đẳn và cùn có lợi. Mối quan hệ iữa độc lập tự chủ và hội nhập quốc tế được quán triệt xuyên suốt tron mọi chính sách và hành độn. Kết quả là ta đã từn bước hội nhập một cách sâu rộn vào khu vực và thế iới.
Năm 1990, Việt Nam đã thiết lập quan hệ noại iao với Liên minh châu Âu, năm 1995 chún ta đã bình thườn hoá quan hệ với Mỹ, ia nhập ASEAN, ký Hiệp định khun hợp tác với Liên minh châu Âu và làm đơn ia nhập tổ chức thươn mại thế iới. Năm 2000, Việt Nam ký Hiệp định thươn mại son phươn với Hoa Kỳ. Việc ký Hiệp định này có ý nhĩa hết sức quan trọn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển đầu tư, thươn mại và tan trưởn của nền kinh tế nước ta. Đến năm 2007, Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của tổ chức thươn mại thế iới.
Cùn với quá trình hội nhập khu vực và toàn cầu, Việt Nam cũn đã tăn cườn hợp tác son phươn, triển khai mạnh mẽ quan hệ hợp tác với các đối tác quan trọn, nhất là xây dựn khuôn khổ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện. Nhìn chun, các đối tác chiến lược và đối tác toàn diện mà Việt Nam ký kết đều là nhữn đối tác quan trọn với lợi ích cả về kinh tế, chính trị và đối noại nói chun. Việt Nam là nước duy nhất tron ASEAN đã thiết lập khuôn khổ đối tác chiến lược và đối tác chiến lược toàn diện với toàn bộ 5 nước thành viên Hội đồn Bảo an Liên hợp quốc, toàn bộ nhóm nước G7 và 13/20 nước G20 và 8/9 nước tron ASEAN. Các đối tác này chiếm 8/10 thị trườn xuất khẩu chính, với 60,7% tổn iá trị xuất khẩu; 9/10 thị trườn nhập khẩu chính với 74,7% tổn iá trị nhập khẩu, 76,7% tổn lượn khách du lịch; đón óp 74% tổn vốn đầu tư nước noài tại Việt Nam. Cơ sở quan hệ đối tác chiến lược và đối tác toàn diện đã ký kết đã óp phần củn cố môi trườn hoà bình, hữu nhị hợp tác với các đối tác quan trọn, đặc biệt là với các nước lớn, với các nước lán iền chun biên iới. Đồn thời, việc thiết lập quan hệ đối tác với các nước lớn, có vai trò quan trọn óp phần iúp Việt Nam xử lý tốt quan hệ với các nước lớn, đưa hợp tác trở thành chủ đạo, đồn thời tạo cơ chế và kênh trao đổi iảm thiểu sự khác biệt tron quan hệ với các nước này, tạo điều kiện để tăn cườn lòn tin. Thôn qua các quan hệ son phươn đã được thiết lập đã tạo ra sự đan xen lợi ích, iúp Việt Nam tranh thủ được nuồn lực quốc tế để phát triển đất nước. Noài ra, thôn qua các đối tác quan trọn này, đã óp phần nân cao vị thế của đất nước trên trườn quốc tế, thể hiện thôn qua vị trí của ta tron chính sách đối noại của các nước cũn như tron các khuôn khổ hợp tác đa phươn.
Kết quả hội nhập quốc tế của đất nước được thể hiện trên các lĩnh vực cụ thể sau đây:
Hội nhập quốc tế tron lĩnh vực chính trị. Hội nhập quốc tế về chính trị được thực hiện tươn đối nhanh, sâu rộn. Chính sách đối noại đa phươn hoá, đa dạn hoá quan hệ đối noại, Việt Nam là bạn là đối tác tin cậy, là thành viên tích cực và có trách nhiệm đã tạo ra sự phát triển mạnh mẽ hội nhập của Việt Nam với các đối tác, nhất là các đối tác chiến lược. Từ một nước bị bao vây cấm vận, với chính sách đối noại đún đắn, iải quyết tốt mối quan hệ iữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã nhanh chón thiết lập quan hệ hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọn. Chún ta đã thiết lập quan hệ noại iao với hầu hết các nước trên thế iới. Trên nuyên tắc tôn trọn độc lập chủ quyền, khôn can thiệp vào côn việc nội bộ của nhau. Đồn thời, chún ta đã chủ độn tham ia và phát huy vai trò tại các cơ chế đa phươn, đặc biệt là ASEAN, Liên hợp quốc và các tổ chức khu vực quan trọn. Hợp tác đa phươn theo phươn châm chủ độn, tích cực tham ia, nhất là vào quá trình xây dựn và định hình các quy tắc và luật lệ mới, phát huy vai trò của Việt Nam tại các cơ chế đa phươn. Việc tham ia các cơ chế đa phươn một cách tích cực chủ độn là để trực tiếp bảo đảm các lợi ích an ninh, phát triển và vị thế của đất nước. Năm 2020 Việt Nam với vai trò là Chủ tịch ASEAN và là Uỷ viên khôn thườn trực Hội đồn Bảo an Liên hợp quốc Việt Nam đã thể hiện rất tốt vai trò của mình, có đón óp quan trọn vào sự phát triển chun của khu vực và thế iới. Với thế và lực tron nước tăn lên cùn với chính sách đối noại chủ độn, tích cực và hiệu quả vị thế của Việt Nam được nân cao trên trườn quốc tế.
Về hội nhập kinh tế quốc tế. Đến nay, hội nhập kinh tế quốc tế đã phát triển cả về chiều rộn và chiều sâu và đạt được nhiều kết quả quan trọn. Độ mở của nền kinh tế nước ta hiện nay vào loại cao nhất thế iới với tỷ trọn xuất khẩu trên GDP là hơn 200%. Việt Nam đã tham ia vào hầu hết các hiệp định đa phươn thế hệ mới. Với các kết quả hội nhập kinh tế sâu, rộn như vậy đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nhiệp của Việt Nam mở rộn thị trườn, kết nối và tham ia sâu hơn vào chuỗi iá trị và mạn lưới sản xuất toàn cầu. Rõ ràn, hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam đan chuyển san iai đoạn phát triển mới cả về chiều rộn, chiều sâu và toàn diện. Với nhữn Hiệp định thươn mại tự do thế hệ mới vừa được ký kết có tính toàn diện, quy mô rộn, mức độ cam kết cao, điều chỉnh toàn bộ các lĩnh vực, tron đó bao hàm nhiều nội dun mới như thươn mại điện tử, phát triển bền vữn, các biện pháp sau biên iới, đồn bộ chính sách, iải quyết chính sách iữa nhà đầu tư và nhà nước đem lại rất nhiều cơ hội cho phát triển, đồn thời đòi hỏi nhữn nỗ lực tron nước rất cao để có thể đem lại kết quả như mon muốn. Thôn qua hội nhập quốc tế, kim nạch xuất khẩu của nền kinh tế nước ta tăn rất nhanh, từ 1,74 tỷ USD năm 1986 lên 10 tỷ USD năm 1996, 45 tỷ USD năm 2006 và 287,8 tỷ USD năm 2020(5). Hội nhập kinh tế quốc tế đã óp phần phát huy nội lực, tranh thủ được nuồn lực nước noài, đặc biệt là côn nhệ và quản trị hiện đại. Thôn qua hội nhập quốc tế, Việt Nam đã thu hút được lượn vốn đầu tư trực tiếp nước noài lớn, óp phần bổ sun nuồn lực tron nước. Nuồn vốn FDI thu hút vào nước ta tăn rất nhanh, từ 428,5 triệu USD năm 1991 lên 4 tỷ USD năm 2006 và 20 tỷ USD năm 2020(6). Năm 2020, đã có 112 quốc ia và vùn lãnh thổ đầu tư tại Việt Nam, tron đó, dẫn đầu là Sinapore, Hàn Quốc, Trun Quốc và Nhật Bản. Đồn thời, hội nhập quốc tế cũn là áp lực iúp đẩy mạnh cải cách mạnh mẽ tron nước để bảo đảm điều kiện hội nhập thành côn và hiệu quả. Hội nhập kinh tế quốc tế đã óp phần tạo ra tốc độ tăn trưởn cao của Việt Nam, óp phần đưa kim nạch xuất nhập khẩu tăn liên tục tron nhiều năm qua, óp phần chuyển dịch cơ cấu xuất nhập khẩu theo hướn chất lượn hơn.
Tuy nhiên, quá trình đổi mới, hội nhập quốc tế cũn cho thấy cần phải iải quyết tốt mối quan hệ iữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế. Đặc biệt, qua nhữn cuộc khủn hoản, hoặc nhữn biến độn của thế iới cho thấy để hội nhập thành côn phải có nội lực mạnh, đồn thời phải đa phươn hoá, đa dạn hoá các đối tác, các thị trườn để tránh nhữn rủi ro và lệ thuộc. Kinh nhiệm thu hút đầu tư nước noài cũn cho thấy cần phải nhận thức sâu sắc hiệu quả của thu hút đầu tư, nhất là iai đoạn hiện nay, phải bảo đảm thu hút được côn nhệ cao, côn nhệ sạch và làm tốt việc chuyển iao côn nhệ cũn như ắn kết iữa doanh nhiệp tron nước với doanh nhiệp đầu tư nước noài.
Từ một nước bị bao vây cấm vận, với chính sách đối noại đún đắn, iải quyết tốt mối quan hệ iữa độc lập, tự chủ và hội nhập quốc tế, Việt Nam đã nhanh chón thiết lập quan hệ hợp tác với các nước và các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọn. |
Hội nhập tron lĩnh vực văn hoá xã hội. Cùn với sự hội nhập nhanh, sâu rộn và toàn diện tron lĩnh vực kinh tế, hội nhập quốc tế tron lĩnh vực văn hoá - xã hội cũn có nhữn bước phát triển quan trọn. Hội nhập với tốc độ cao hơn, toàn diện hơn, đa dạn về hình thức, phươn thức, đối tác và chất lượn hội nhập này càn nân cao. Việt Nam đã ký hơn 100 thoả thuận, điều ước quốc tế son phươn có nội dun văn hoá, đã thu hút bạn bè quốc tế đến với Việt Nam này càn nhiều. Các hình thức iao lưu văn hoá, phim ảnh, thời tran… của Việt Nam với quốc tế này càn nhiều.
Hội nhập văn hoá cũn là cơ hội để Việt Nam quản bá đất nước, con nười, văn hoá Việt Nam và tiếp thu iá trị văn hoá các nước. Nhờ có hội nhập mạnh mẽ về văn hoá mà bạn bè quốc tế đến Việt Nam này càn nhiều. Tron suốt nhiều năm vừa qua, khách du lịch đến Việt Nam đều tăn với tốc độ cao, óp phần cả về phát triển kinh tế và văn hoá, xã hội. Cũn từ thành côn của hội nhập tron lĩnh vực này đưa tới việc hình thành nhiều dự án, nhiều côn trình văn hoá tại Việt Nam với quy mô này càn được mở rộn, tạo điều kiện để nhân dân ta có cơ hội tiếp cận và thưởn thức nhữn iá trị văn hoá tiêu biểu của nhiều quốc ia trên thế iới. Từ đó, thúc đẩy tiềm năn sán tạo của nhân dân và khuyến khích iao lưu với cộn đồn quốc tế. Nuồn lực và độn lực về văn hoá- xã hội được tăn cườn sẽ là yếu tố quan trọn để chún ta iữ ìn bản sắc văn hoá dân tộc Việt Nam. Đồn thời, hội nhập quốc tế cũn tạo côn ăn việc làm, óp phần iảm nhèo bền vữn ở Việt Nam. Sau 35 năm đổi mới và hội nhập, tỷ lệ nhèo iảm mạnh. Theo số liệu thốn kê, tỷ lệ nhèo iảm mạnh từ ần 60% vào năm 1993 xuốn còn 37,4% năm 1998, xuốn còn 13,4% năm 2008 và đến năm 2016 chỉ còn 5,8%.
Hội nhập tron lĩnh vực quốc phòn - an ninh.
Thực hiện chính sách hội nhập quốc tế toàn diện, hội nhập quốc tế tron lĩnh vực quốc phòn an ninh cũn khôn nừn được phát triển và mở rộn. Hội nhập quốc phòn - an ninh vừa phục vụ cho sự nhiệp phát triển đất nước vừa óp phần bảo vệ độc lập, tự chủ, chủ quyền quốc ia tron bối cảnh mới. Việt Nam đã chuyển từ chủ trươn tham dự, san phát huy vai trò thành viên có trách nhiệm trên nhiều diễn đàn khu vực và toàn cầu. Nội dun hội nhập quốc tế để iữ nước từ xa, từ sớm, iữ nước từ khi "nước còn chưa nuy". Việt Nam đã từn bước mở rộn hợp tác quốc phòn - an ninh với các nước lớn và các nước tron khu vực. Việt Nam đã đẩy mạnh thực hiện các cơ chế đối thoại Quốc phòn - An ninh, iao lưu biên phòn với các nước lán iền như Trun Quốc, Lào, Campuchia, trao đổi hữu nhị của tàu hải quân được đẩy mạnh. Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ quốc phòn chính thức với ần 70 nước, đặt văn phòn tuỳ viên quân sự tại hơn 30 nước và hơn 40 nước có văn phòn tuỳ viên quân sự tại Việt Nam. Việt Nam cũn đã tham ia tích cực vào các diễn đàn an ninh quốc phòn khu vực và từn bước tham ia vào các hoạt độn hợp tác quốc tế về an ninh quân sự toàn cầu. Việt Nam cũn đã tham ia các hoạt độn ìn iữ hoà bình của Liên hợp quốc. Việt Nam đã ửi các sỹ quan thôn tin đến các Phái bộ ìn iữ hoà bình của Liên hợp quốc tại Cộn hoà Trun Phi, Nam Xu Đăn và tiếp theo đó đã triển khai các bệnh viện dã chiến cấp 2 và côn binh. Như vậy, Việt Nam khôn chỉ iữ vữn độc lập chủ quyền của Tổ quốc mà còn chủ độn, tích cực đón óp vào việc duy trì hoà bình, an ninh quốc tế.
APEC 2017 đã được tổ chức rất thành côn tại Việt Nam
Chính sách đối noại độc lập, tự chủ tron hội nhập quốc tế là chính sách nhất quán tron đườn lối đối noại của Đản và Nhà nước ta. Về mặt lý luận đây là mối quan hệ biện chứn, tất yếu, khách quan, bất kỳ quốc ia nào muốn hội nhập quốc tế thành côn đều phải vận dụn hợp lý mối quan hệ này. Chính sách đối noại của Đản và Nhà nước ta tron suốt nhữn năm đổi mới vừa qua đã thể hiện nhất quán và từn bước cụ thể nội dun của chính sách đối noại độc lập, tự chủ tron hội nhập quốc tế cho từn iai đoạn phù hợp với bối cảnh nhất định. Đó cũn là quá trình phát triển quan hệ đối noại và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Thực tiễn triển khai và kết quả đạt được sau 35 năm đổi mới cho thấy chính sách đối noại trên là hoàn toàn đún đắn và khoa học. Hội nhập quốc tế của Việt Nam đã phát triển nhanh chón cả về chiều rộn và chiều sâu. Đến nay, Việt Nam đã thiết lập quan hệ noại iao với hầu hết các nước trên thế iới, xây dựn đối tác chiến lược và đối tác toàn diện với nhiều nước, tron đó có nhiều nước lớn, có vị trí và tầm ảnh hưởn quan trọn của thế iới và khu vực. Việt Nam cũn tham ia vào hầu hết các tổ chức quốc tế và khu vực quan trọn và thực sự có nhiều đón óp quan trọn và có trách nhiệm tron nhữn tổ chức này. Quá trình đó, Việt Nam cũn đã từn bước hội nhập toàn diện trên tất cả các lĩnh vực như chính trị, kinh tế, văn hoá - xã hội và quốc phòn - an ninh. Tron đó hội nhập kinh tế là nòn cốt, là cơ sở, hội nhập tron các lĩnh vực khác là toàn diện và bổ sun cho hội nhập kinh tế quốc tế. Hội nhập quốc tế đã óp phần quan trọn vào nhữn thành tựu to lớn có ý lịch sử của đất nước tron 35 đổi mới vừa qua.
Nhữn thành tựu to lớn tron hội nhập quốc tế nói riên, tron côn cuộc đổi mới của Việt Nam nói chun thực sự là nhữn luận cứ xác đán nhất để bác bỏ nhữn luận điệu sai trái, thù địch về lĩnh vực này./.
Phó Chủ tịch Hội đồn Lý luận Trun ươn
Tạp Chí Ban Tuyên iáo Trun ươn
___________________
(1) (2) (3) Đản Cộn sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội Đại biểu Đản toàn quốc lần thứ XI, Nxb. Chính trị quốc ia - Sự thật, H, 2011, tr. 66, tr.83, 84, tr.187.
(4) Đản Cộn sản Việt Nam: Báo cáo chính trị Đại hội Đản XIII, tr. 49.
(5) (6) Nuồn Tổn cục Thốn kê.